Hái lộc đầu xuân(采摘新年好运) Hái lộc đầu xuân Hái lù tóu xuān (Cǎizhāi xīnnián hǎoyùn)

Giới thiệu nội dung

中文

“Hái lộc đầu xuân”是越南一项重要的传统习俗,在春节期间进行。人们会在正月初一这一天,前往寺庙、名胜古迹或自然景点,寻找并采摘象征着好运和吉祥的嫩芽或植物。这些嫩芽被称为“lộc”,被视为来年好运的象征。

这项习俗体现了越南人民对自然和神灵的敬畏,以及对来年美好生活的期盼。人们相信,在新年第一天采摘到“lộc”,就能在新的一年里获得好运,诸事顺利。

参与“Hái lộc”的人们通常会选择一些寓意吉祥的植物,例如象征着长寿的松柏嫩芽,象征着富贵的柑橘树叶,或是象征着和平的橄榄枝等等。人们会小心翼翼地采摘这些“lộc”,并将其带回家中,珍藏或装饰,以祈求来年好运。

“Hái lộc”的过程不仅仅是简单的采摘行为,更是一种文化体验,人们在参与的过程中,可以感受浓厚的节日气氛,感受人与自然的和谐相处,以及越南传统文化的独特魅力。这项活动也为家庭成员提供了互动和交流的机会,进一步增强了家庭凝聚力。

“Hái lộc”在越南南北各地都有着不同的形式和传统,一些地区会举行特殊的仪式或庆祝活动。例如,在一些乡村地区,人们会早早地前往山林中寻找“lộc”,并分享采摘到的“lộc”给大家。

“Hái lộc”反映出越南人对新年的美好祝愿和对生活的积极态度,也是越南文化中不可或缺的一部分。

拼音

“Hái lù tóu xuān” shì Yuènán yī xiàng zhòngyào de chuántǒng xísu, zài Chūnjié qījiān jìnxíng. Rénmen huì zài zhèngyuè chū yī zhè yī tiān, qiǎng wǎng sìmiào, míngshèng gǔjì huò zìrán jǐngdiǎn, xúnzhǎo bìng cǎizhāi xiàngzhēngzhe hǎoyùn hé jíxiáng de nèn yá huò zhíwù. Zhèxiē nèn yá bèi chēng wèi “lù”, bèi shì wéi lái nián hǎoyùn de xiàngzhēng.

Zhè xiàng xísu tíxiàn le Yuènán rénmín duì zìrán hé shénlíng de jìngwèi, yǐjí duì lái nián měihǎo shēnghuó de qīpàn. Rénmen xiāngxìn, zài xīnnián dì yī tiān cǎizhāi dào “lù”, jiù néng zài xīn de yī nián lǐ huòdé hǎoyùn, zhūshì shùnlì.

Cānyù “Hái lù” de rénmen tōngcháng huì xuǎnzé yīxiē yùyì jíxiáng de zhíwù, lìrú xiàngzhēngzhe chángshòu de sōngbǎi nèn yá, xiàngzhēngzhe fùguì de gānjú shù yè, huòshì xiàngzhēngzhe hépíng de gǎnliǎn zhī děngděng. Rénmen huì xiǎoxīn yìyì de cǎizhāi zhèxiē “lù”, bìng jiāng qí dài huí jiā zhōng, zhēncáng huò zhuāngshì, yǐ qíqiú lái nián hǎoyùn.

“Hái lù” de guòchéng bìng bù jǐnshì jiǎndān de cǎizhāi xíngwéi, gèng shì yī zhǒng wénhuà tǐyàn, rénmen zài cānyù de guòchéng zhōng, kěyǐ gǎnshòu nónghòu de jiérì qìfēn, gǎnshòu rén yǔ zìrán de héxié xiāngchǔ, yǐjí Yuènán chuántǒng wénhuà de dūté chéngmò. Zhè xiàng huódòng yě wèi jiātíng chéngyuán tígōng le hùdòng hé jiāoliú de jīhuì, zēngjiā le jiātíng nóngjí lì.

“Hái lù” zài Yuènán nánběi gèdì dōu yǒuzhe bùtóng de xíngshì hé chuántǒng, yīxiē dìqū huì jǔxíng tèshū de yíshì huò qìngzhù huódòng. Lìrú, zài yīxiē xiāngcūn dìqū, rénmen huì zǎozǎo de qiǎng wǎng shānlín zhōng xúnzhǎo “lù”, bìng fēnxiǎng cǎizhāi dào de “lù” gěi dàjiā.

“Hái lù” fǎnyìng chū Yuènán rén duì xīnnián de měihǎo zhùyuàn hé duì shēnghuó de jījí tàidu, yě shì Yuènán wénhuà zhōng bùkě quēquē de yībùfèn.

Vietnamese

“Hái lộc đầu xuân” là một phong tục truyền thống quan trọng của Việt Nam, được thực hiện trong dịp Tết Nguyên đán. Vào ngày mùng một Tết, mọi người sẽ đến các ngôi chùa, danh lam thắng cảnh hoặc các điểm du lịch tự nhiên để tìm kiếm và hái những chồi non hoặc cây cối tượng trưng cho may mắn và tốt lành. Những chồi non này được gọi là “lộc”, được coi là biểu tượng của may mắn trong năm mới.

Phong tục này thể hiện lòng tôn kính của người dân Việt Nam đối với thiên nhiên và thần linh, cũng như mong ước về một cuộc sống tốt đẹp trong năm mới. Người ta tin rằng, hái được “lộc” vào ngày đầu năm mới sẽ mang lại may mắn và thuận lợi trong năm đó.

Những người tham gia “Hái lộc” thường sẽ chọn những loại cây có ý nghĩa tốt lành, chẳng hạn như chồi non của cây tùng bách tượng trưng cho sự trường thọ, lá cây cam quýt tượng trưng cho sự giàu sang, hoặc cành ô liu tượng trưng cho hòa bình, v.v. Mọi người sẽ nhẹ nhàng hái những “lộc” này và mang về nhà, cất giữ hoặc trang trí để cầu may mắn trong năm mới.

Quá trình “Hái lộc” không chỉ đơn thuần là hành động hái những chồi non, mà còn là một trải nghiệm văn hóa, mọi người khi tham gia có thể cảm nhận được không khí ngày Tết đậm đà, cảm nhận được sự hòa hợp giữa con người và thiên nhiên, cũng như vẻ đẹp độc đáo của văn hóa truyền thống Việt Nam. Hoạt động này cũng tạo cơ hội cho các thành viên trong gia đình tương tác và giao lưu, từ đó tăng cường thêm sự gắn kết của gia đình.

“Hái lộc” ở các vùng miền khác nhau của Việt Nam đều có những hình thức và truyền thống khác nhau, một số vùng sẽ tổ chức các nghi lễ hoặc hoạt động kỷ niệm đặc biệt. Ví dụ, ở một số vùng nông thôn, mọi người sẽ đi rất sớm đến những khu rừng để tìm kiếm “lộc” và chia sẻ những “lộc” đã hái được cho mọi người.

“Hái lộc” phản ánh những lời chúc tốt đẹp của người Việt Nam đối với năm mới và thái độ tích cực đối với cuộc sống, cũng là một phần không thể thiếu trong văn hóa Việt Nam.

Cuộc trò chuyện

Cuộc trò chuyện 1

中文

A:新年快乐!你在大年初一去“Hái lộc”了吗?
B:去了!今年我们去了西湖边的庙宇,人特别多,气氛很棒!我们摘到了象征好运的嫩芽,感觉今年一定会很顺利!
A:真棒!我们去了附近的寺庙,也摘到了 lộc,希望新的一年我们都能心想事成!
B:祝你新年快乐,万事如意!
A:也祝你新年快乐,身体健康!
B:谢谢!

拼音

A:Xīnnián kuàilè! Nǐ zài Dà nián chū yī qù “Hái lù” le ma?
B:Qù le! Jīnnián wǒmen qù le Xīhú biān de miàoyǔ, rén tèbié duō, qìfēn bàng! Wǒmen zhāi dào le xiàngzhēng hǎoyùn de nèn yá, gǎnjué jīnnián yīdìng huì hěn shùnlì!
A:Zhēn bàng! Wǒmen qù le fùjìn de sìmiào, yě zhāi dào le lù, xīwàng xīn de yī nián wǒmen dōu néng xīnxiǎng shìchéng!
B:Zhù nǐ xīnnián kuàilè, wàn shì rúyì!
A:Yě zhù nǐ xīnnián kuàilè, shēntǐ jiànkāng!
B:Xiè xie!

Vietnamese

A: Chúc mừng năm mới! Bạn đã đi hái lộc vào mùng một Tết chưa?
B: Rồi! Năm nay chúng mình đi đến ngôi chùa bên hồ Tây, đông người lắm, không khí rất tuyệt vời! Chúng mình đã hái được những búp non tượng trưng cho may mắn, cảm giác năm nay nhất định sẽ rất suôn sẻ!
A: Tuyệt vời! Chúng mình đi đến ngôi chùa gần nhà, cũng hái được lộc, hi vọng năm mới chúng mình đều được như ý!
B: Chúc bạn năm mới vui vẻ, mọi việc như ý!
A: Cũng chúc bạn năm mới vui vẻ, sức khỏe dồi dào!
B: Cảm ơn!

Nền văn hóa

中文

“Hái lộc”体现了越南人对自然和神灵的敬畏,以及对来年美好生活的期盼。

采摘的‘lộc’通常被视为来年好运的象征,不同植物有不同寓意。

这项习俗通常在正月初一进行,是越南春节期间一项重要的传统活动。

Hái lộc是越南特有的新年习俗,反映了其独特的文化内涵。

Các biểu hiện nâng cao

中文

今年我们计划去名山古刹寻找稀有的 lộc,祈求来年福气满满。

我们一家老小都参与了 hái lộc 的活动,感受到了浓厚的节日气氛,也增进了家庭的和睦。

希望通过 hái lộc,为新的一年带来好运和希望。

Các điểm chính

中文

Hái lộc 适用的年龄段很广,老少皆宜。,Hái lộc 通常在家庭成员之间进行,增进亲情。,在采摘 lộc 时,要注意保护环境,不要随意破坏植被。,需要注意的是,Hái lộc 的地点选择很重要,通常选择寺庙、名胜古迹等较为庄重的地方。

Các mẹo để học

中文

可以提前了解一些越南关于新年习俗的知识,增加对话的真实性和趣味性。

可以尝试用越南语进行部分对话,提升语言学习的效率。

注意对话的语气和语境,确保表达自然流畅。