苦打成招 kǔ dǎ chéng zhāo Lời khai bị ép buộc bằng tra tấn

Explanation

指用严刑拷打,迫使无辜的人承认罪行。形容一种不公正的审讯手段,强调了手段的残忍和结果的不公正。

Chỉ việc sử dụng tra tấn để buộc những người vô tội phải thú nhận tội ác. Nó mô tả một phương pháp thẩm vấn bất công, nhấn mạnh sự tàn bạo của phương pháp và sự bất công của kết quả.

Origin Story

话说大明朝正德年间,京城里发生了一起离奇的盗窃案。丢失的珍宝价值连城,一时间人心惶惶。负责此案的是一位年轻的捕快,名叫李毅。他一心想破案,却苦于没有线索。无奈之下,李毅抓捕了几个路过案发现场的无辜百姓,对他们进行严刑拷打,妄图逼他们承认罪行。在酷刑之下,百姓们个个遍体鳞伤,却始终不肯承认。李毅气急败坏,继续加重刑罚,直到其中一位年迈的老者在难以忍受的痛苦下,含糊不清地承认了罪行。但李毅仔细一查,发现老者所说与案情根本对不上号。最终,李毅通过调查,找到了真正的盗贼。这件案子让李毅深刻反省,他意识到苦打成招这种不公正的手段,不仅无法破案,反而会冤枉好人。他开始致力于改进侦破手段,不再采用任何刑讯逼供的方式,最终成为了百姓心中公正廉明的捕快。

huà shuō dà míng cháo zhèng dé nián jiān, jīng chéng lǐ fāshēng le yī qǐ lí qí de dào qiè àn. diūshī de zhēnbǎo jiàzhí liánchéng, yī shí jiān rén xīn huáng huáng. fùzé cǐ àn de shì yī wèi nián qīng de bǔ kuài, míng jiào lǐ yì. tā yī xīn xiǎng pò àn, què kǔ yú méiyǒu xiànsuō. wú nài zhī xià, lǐ yì zhuā bǔ le jǐ gè lù guò àn fāxiàn chǎng de wú gū bǎixìng, duì tāmen jìnxíng yán xíng kǎo dǎ, wàng tú bī tāmen chéngrèn zuì xíng. zài kù xíng zhī xià, bǎixìng men gè gè biàn tǐ lín shāng, què shǐ zhōng bù kěn chéngrèn. lǐ yì qì jí bài huài, jìxù jiā zhòng xíngfá, zhídào qí zhōng yī wèi nián mài de lǎo zhě zài nán yǐ rěn shòu de tòngkǔ xià, hán hu bù qīng de chéngrèn le zuì xíng. dàn lǐ yì zǐxì yī chá, fāxiàn lǎo zhě suǒ shuō yǔ àn qíng gēnběn duì bù shàng hào. zuìzhōng, lǐ yì tōngguò diàochá, zhǎodào le zhēnzhèng de dàozéi. zhè jiàn ànzi ràng lǐ yì shēnkè fǎnxǐng, tā yìshí dào kǔ dǎ chéng zhāo zhè zhǒng bù gōngzhèng de shǒuduàn, bù jǐn wúfǎ pò àn, fǎn'ér huì yuānwàng hǎo rén. tā kāishǐ zhìlì yú gǎijiàn zhēn pò shǒuduàn, bù zài cǎiyòng rènhé xíng xùn bī gōng de fāngshì, zuìzhōng chéng wéi le bǎixìng xīn zhōng gōng zhèng liánmíng de bǔ kuài.

Trong triều đại Zhengde của nhà Minh, một vụ trộm kỳ lạ đã xảy ra ở kinh đô. Những báu vật bị mất cắp vô cùng quý giá, khiến người dân hoảng sợ. Một viên cảnh sát trẻ tên là Lý Dị phụ trách vụ án. Anh ta quyết tâm phá án, nhưng lại thiếu manh mối. Vì tuyệt vọng, Lý Dị đã bắt giữ một số người vô tội đi ngang qua hiện trường và tra tấn họ để ép buộc khai nhận. Sau những trận tra tấn dã man, những người này bị thương nặng nhưng vẫn từ chối thú nhận. Lý Dị, trong cơn thịnh nộ, đã tăng cường tra tấn cho đến khi một người già, không chịu nổi đau đớn nữa, đã lầm bầm thú nhận. Nhưng sau một cuộc điều tra kỹ lưỡng, Lý Dị phát hiện ra rằng lời khai của người già không khớp với sự thật của vụ án. Cuối cùng, thông qua điều tra kỹ lưỡng, Lý Dị đã tìm ra tên trộm thực sự. Vụ án này khiến Lý Dị suy ngẫm sâu sắc. Anh ta nhận ra rằng phương pháp ép buộc khai nhận bất công không chỉ không thể phá án mà còn vu khống người vô tội. Anh ta bắt đầu cải thiện phương pháp điều tra, từ bỏ mọi hình thức tra tấn, và cuối cùng trở thành một viên cảnh sát được biết đến với sự liêm chính và công bằng trong lòng dân.

Usage

常用于指控不公正的审讯手段,或形容手段的残忍以及导致的不公平结果。

cháng yòng yú zhǐ kòng bù gōngzhèng de shěn xùn shǒuduàn, huò xíngróng shǒuduàn de cánrěn yǐjí dǎozhì de bù gōngpíng jiéguǒ.

Thường được sử dụng để buộc tội các phương pháp thẩm vấn bất công, hoặc để mô tả sự tàn bạo của các phương pháp và những kết quả bất công mà chúng gây ra.

Examples

  • 为了破案,他们竟然用了苦打成招的办法。

    wèile pòaàn, tāmen jìngrán yòngle kǔ dǎ chéng zhāo de bànfǎ.

    Để phá án, họ đã thực sự sử dụng phương pháp tra tấn để ép buộc khai nhận.

  • 他被冤枉入狱,是因为有人对他苦打成招。

    tā bèi yuānwàng rù yù, shì yīnwèi yǒurén duì tā kǔ dǎ chéng zhāo

    Anh ta bị bỏ tù oan vì có người đã tra tấn anh ta cho đến khi anh ta thú nhận.