男大须婚 nán dà xū hūn Đàn ông đến tuổi phải lấy vợ

Explanation

指男子成年后应当结婚成家。体现了中国传统社会对婚姻家庭的重视。

Điều này đề cập đến thực tế rằng một người đàn ông nên kết hôn khi anh ta trưởng thành. Nó phản ánh tầm quan trọng của hôn nhân và gia đình trong xã hội truyền thống Trung Quốc.

Origin Story

话说古代某村庄,有个老秀才,膝下只有一子,名叫张大郎。张大郎年方二八,仪表堂堂,自小聪颖过人。只是他性情孤傲,不喜与人交往,一心只读圣贤书。眼看邻里乡亲家家户户儿孙满堂,老秀才心里着急万分,便四处托人给张大郎说媒。可张大郎对这些媒人带来的姑娘,不是嫌弃容貌,就是嫌弃家世,一个也看不上。老秀才无奈,只好苦口婆心地劝道:“儿啊,男大须婚,这是天理人情,你总不能一辈子不娶妻生子吧?”张大郎依旧摇头不语,继续埋头苦读。老秀才见他如此执拗,气得直跺脚。一日,村里来了位云游四海的道长,老秀才便恳求道长帮忙劝劝张大郎。道长见张大郎博闻强识,便与他谈论起人生大事。道长说道:“人生在世,不只读书,也要享受生活,男大须婚,成家立业才是人生正道。”张大郎听后,若有所思,终于答应考虑婚事。后来,张大郎娶了一位贤惠的妻子,生活幸福美满,也渐渐体会到家庭的温暖。

huà shuō gǔdài mǒu cūn zhuāng, yǒu gè lǎo xiùcái, xī xià zhǐ yǒu yī zǐ, míng jiào zhāng dà láng. zhāng dà láng nián fāng èr bā, yíbiǎo tángtáng, zì xiǎo cōngyǐng guòrén. zhǐshì tā xìng qíng gū ào, bù xǐ yǔ rén jiāowǎng, yī xīn zhǐ dú shèngxián shū. yǎn kàn línlǐ xiāng qīn jiā jiā hù hù ér sūn mǎntáng, lǎo xiùcái xīn lǐ zhāojí wàn fēn, biàn sì chù tuō rén gěi zhāng dà láng shuō méi. kě zhāng dà láng duì zhè xiē méi rén dài lái de gūniang, bùshì xiánqì róngmào, jiùshì xiánqì jiāshì, yīgè yě kàn bù shàng. lǎo xiùcái wú nài, zhǐ hǎo kǔ kǒu póbō dì quàn dào: “ér a, nán dà xū hūn, zhè shì tiānlǐ rénqíng, nǐ zǒng bù néng yībèizi bù qǔ qī shēng zǐ ba?” zhāng dà láng yījiù yáotóu bù yǔ, jìxù máitóu kǔ dú. lǎo xiùcái jiàn tā rúcǐ chí'ǎo, qì de zhí duò jiǎo. yī rì, cūn lǐ lái le wèi yúnyóu sìhǎi de dàozhǎng, lǎo xiùcái biàn kěnqiú dàozhǎng bāngmáng quàn quàn zhāng dà láng. dàozhǎng jiàn zhāng dà láng bó wén qiáng shí, biàn yǔ tā tánlùn qǐ rén shēng dà shì. dàozhǎng shuō dào: “rén shēng zài shì, bù zhǐ dú shū, yě yào xiǎngshòu shēnghuó, nán dà xū hūn, chéngjiā lìyè cái shì rén shēng zhèng dào.” zhāng dà láng tīng hòu, ruò yǒu suǒ sī, zhōng yú dāyìng kǎolǜ hūnshì. hòulái, zhāng dà láng qǔ le yī wèi xiánhuì de qīzi, shēnghuó xìngfú měimǎn, yě jiànjiàn tǐhuì dào jiātíng de wēn nuǎn.

Có câu chuyện rằng ngày xưa, ở một ngôi làng nọ tại Trung Quốc cổ đại, có một vị học giả già chỉ có một người con trai, tên là Trương Đại Lang. Trương Đại Lang là một chàng trai mười tám tuổi, đẹp trai và thông minh. Tuy nhiên, anh ta kiêu ngạo và không thích giao du với người khác, chỉ chuyên tâm vào việc học tập các văn bản kinh điển. Thấy rằng hàng xóm và bạn bè của mình đều có nhiều con cái, vị học giả già rất lo lắng và tìm mọi cách để gả Trương Đại Lang đi. Nhưng Trương Đại Lang đã từ chối tất cả những cô gái mà các mai mối đưa đến, hoặc vì vẻ ngoài của họ hoặc vì hoàn cảnh gia đình. Tuyệt vọng, vị học giả già đã cố gắng thuyết phục anh ta: “Con trai ta, một người đàn ông nên kết hôn khi đến tuổi, đó là quy luật tự nhiên, con không thể sống độc thân cả đời được!” Trương Đại Lang chỉ lắc đầu và tiếp tục đọc sách. Vị học giả già rất tức giận vì sự bướng bỉnh của con trai mình. Một ngày nọ, một đạo sĩ lang thang đến làng, và vị học giả già đã cầu xin ông ta thuyết phục Trương Đại Lang. Vị đạo sĩ, ngưỡng mộ kiến thức của Trương Đại Lang, đã nói chuyện với anh ta về những điều quan trọng trong cuộc sống. Vị đạo sĩ nói: “Trong cuộc sống, không chỉ nên học tập mà còn phải tận hưởng cuộc sống, một người đàn ông nên kết hôn khi đến tuổi, lập gia đình và sự nghiệp là con đường đúng đắn trong cuộc đời.” Trương Đại Lang suy nghĩ về điều này và cuối cùng đã đồng ý xem xét chuyện hôn nhân. Sau đó, Trương Đại Lang kết hôn với một người vợ khôn ngoan, sống hạnh phúc mãi mãi, và dần dần hiểu được sự ấm áp của gia đình.

Usage

用于形容男子到了适婚年龄应该结婚。

yòng yú xíngróng nánzǐ dào le shìhūn niánlíng yīnggāi jiéhūn.

Được sử dụng để mô tả rằng một người đàn ông đã đến tuổi kết hôn.

Examples

  • 男大须婚,这是天经地义的事。

    nán dà xū hūn, zhè shì tiānjīng dìyì de shì.

    Đàn ông nên kết hôn khi đến tuổi.

  • 到了适婚年龄,男大须婚,女大须嫁。

    dào le shìhūn niánlíng, nán dà xū hūn, nǚ dà xū jià.

    Khi đàn ông đến tuổi kết hôn, họ nên kết hôn, và phụ nữ cũng nên kết hôn khi đến tuổi.