不以为意 bù yǐ wéi yì Không bận tâm

Explanation

不以为意,就是不把它放在心上。表示对人、对事抱轻视态度。

Đây là một thành ngữ thể hiện thái độ thờ ơ hoặc không quan tâm đến một người hoặc một điều gì đó.

Origin Story

在一个繁华的都市里,住着一位名叫李明的年轻人。他天资聪颖,却性格孤僻,不爱与人交往。他总是沉浸在自己的世界里,对周围的一切都漠不关心。一次,李明在街上闲逛,无意间发现了一家新开的咖啡馆,门口放着一张醒目的广告牌,上面写着“免费品尝最新咖啡”。李明对咖啡并不感兴趣,但看到“免费”二字,便忍不住走了进去。咖啡馆的老板热情地招待了他,为他泡了一杯香浓的咖啡。李明尝了一口,觉得味道还不错,便一边喝着咖啡,一边漫无目的地四处张望。这时,咖啡馆里走进来一位衣着光鲜的女士,她径直走向李明,对他说道:“你好,我是这家咖啡馆的老板,我叫王丽。你今天来品尝咖啡,感觉怎么样?”李明不以为意,只是淡淡地回答:“还行吧。”王丽见李明如此冷淡,便笑着说:“你看起来好像对咖啡不太感兴趣,要不我再给你泡一杯别的口味的?”李明还是不以为意,只是摇了摇头,继续看着窗外。王丽有些尴尬,便只好默默地退了回去。李明喝完咖啡,便起身离开,没有跟王丽打招呼,也没有说再见。王丽看着李明离去的背影,心中有些失落,但她并没有放弃,而是继续经营着自己的咖啡馆,希望有一天能得到李明的认可。

zài yī gè fán huá de dū shì lǐ, zhù zhe yī wèi míng jiào lǐ míng de nián qīng rén. tā tiān zī cōng yǐng, què xíng gé gū pì, bù ài yǔ rén jiāo wǎng. tā zǒng shì chén jìn zài zì jǐ de shì jiè lǐ, duì zhōu wéi de yī qiè dōu mò bù guān xīn. yī cì, lǐ míng zài jiē shàng xián guàng, wú yì jiān fā xiàn le yī jiā xīn kāi de kā fēi guǎn, mén kǒu fàng zhe yī zhāng xǐng mù de guǎng gào pái, shàng miàn xiě zhe “miǎn fèi pǐn cháng zuì xīn kā fēi”. lǐ míng duì kā fēi bù gǎn xìng qù, dàn kàn dào “miǎn fèi” èr zì, biàn bù néng rèn zhù zǒu le jìn qù. kā fēi guǎn de lǎo bǎn rè qíng de zhī dài le tā, wèi tā pào le yī bēi xiāng nóng de kā fēi. lǐ míng cháng le yī kǒu, jué de wèi dào hái bù cuò, biàn yī biān hē zhe kā fēi, yī biān màn wú mù dì de sì chù zhāng wàng. zhè shí, kā fēi guǎn lǐ zǒu jìn lái yī wèi yī zhuó guāng xiān de nǚ shì, tā jìng zhí zǒu xiàng lǐ míng, duì tā shuō dào:“nǐ hǎo, wǒ shì zhè jiā kā fēi guǎn de lǎo bǎn, wǒ jiào wáng lì. nǐ jīn tiān lái pǐn cháng kā fēi, gǎn jué zěn me yàng?” lǐ míng bù yǐ wéi yì, zhǐ shì dàn dàn de huí dá:“hái xíng ba.” wáng lì jiàn lǐ míng rú cǐ lěng dàn, biàn xiào zhe shuō:“nǐ kàn qǐ lái hǎo xiàng duì kā fēi bù tài gǎn xìng qù, yào bù wǒ zài gěi nǐ pào yī bēi bié de kǒu wèi de?” lǐ míng hái shì bù yǐ wéi yì, zhǐ shì yáo le yáo tóu, jì xù kàn zhe wài chuāng. wáng lì yǒu xiē gān gà, biàn zhǐ hǎo mò mò de tuì le huí qù. lǐ míng hē wán kā fēi, biàn qǐ shēn lí kāi, méi yǒu gēn wáng lì dǎ zhāo hu, yě méi yǒu shuō zài jiàn. wáng lì kàn zhe lǐ míng lí qù de bèi yǐng, xīn zhōng yǒu xiē shī luò, dàn tā bìng méi yǒu fàng qì, ér shì jì xù jīng yíng zhe zì jǐ de kā fēi guǎn, xī wàng yǒu yī tiān néng dé dào lǐ míng de rèn kě.

Trong một thành phố nhộn nhịp, có một chàng trai trẻ tên là Lý Minh. Anh ta thông minh nhưng nhút nhát, không thích giao tiếp với người khác. Anh ta luôn chìm đắm trong thế giới của riêng mình, thờ ơ với mọi thứ xung quanh. Một ngày nọ, khi Lý Minh đang đi dạo trên phố, tình cờ anh ta phát hiện ra một quán cà phê mới mở, với một bảng hiệu nổi bật ở bên ngoài ghi dòng chữ “Thưởng thức cà phê mới miễn phí”. Lý Minh thực sự không hứng thú với cà phê, nhưng nhìn thấy chữ “Miễn phí”, anh ta không thể cưỡng lại mà bước vào. Chủ quán cà phê chào đón anh ta một cách nồng nhiệt và pha cho anh ta một ly cà phê đậm đà. Lý Minh nhấp một ngụm, thấy vị khá ngon, và trong khi uống cà phê, anh ta nhìn xung quanh một cách lơ đãng. Vào lúc đó, một phụ nữ ăn mặc lịch sự bước vào quán cà phê. Cô ấy đi thẳng đến chỗ Lý Minh và nói với anh ta, “Xin chào, tôi là chủ quán cà phê này, tôi tên là Vương Lệ. Anh cảm thấy thế nào về cà phê mà anh đang thử hôm nay?” Lý Minh không ấn tượng và chỉ đáp lại một cách nhẹ nhàng, “Tạm được”. Vương Lệ nhìn thấy Lý Minh lạnh lùng như vậy và nói với nụ cười, “Anh có vẻ không quá thích cà phê, tôi nên pha cho anh một ly khác với hương vị khác chứ?” Lý Minh vẫn không hề bận tâm, chỉ lắc đầu và tiếp tục nhìn ra ngoài cửa sổ. Vương Lệ có phần ngại ngùng, nên cô lặng lẽ rút lui. Lý Minh uống hết cà phê, đứng dậy và rời đi mà không chào Vương Lệ. Vương Lệ nhìn theo bóng lưng Lý Minh và cảm thấy hơi thất vọng, nhưng cô ấy không bỏ cuộc, và tiếp tục điều hành quán cà phê của mình, hy vọng một ngày nào đó cô ấy có thể nhận được sự công nhận của Lý Minh.

Usage

这个成语通常用来形容一个人对某事或某人漠不关心,不放在心上,表现出一种轻视的态度。

zhè ge chéng yǔ tóng cháng yòng lái xíng róng yī gè rén duì mǒu shì huò mǒu rén mò bù guān xīn, bù fàng zài xīn shàng, biǎo xiàn chū yī zhǒng qīng shì de tài dù.

Thành ngữ này thường được sử dụng để miêu tả một người thờ ơ với một điều gì đó hoặc một người nào đó, không coi trọng nó, và thể hiện thái độ xem thường.

Examples

  • 他面对批评,不以为意,依旧我行我素。

    tā miàn duì pī píng, bù yǐ wéi yì, yī jiù wǒ xíng wǒ sù.

    Anh ta không bận tâm đến những lời chỉ trích và vẫn làm theo cách của mình.

  • 面对困难,我们不能不以为意,要迎难而上。

    miàn duì kùn nan, wǒ men bù néng bù yǐ wéi yì, yào yíng nán ér shàng

    Chúng ta không thể coi thường những khó khăn, chúng ta phải vượt qua chúng.