威胁利诱 Wēi xié lì yòu đe dọa và dụ dỗ

Explanation

用威胁和利诱两种手段迫使对方屈服。

Sử dụng hai biện pháp đe dọa và dụ dỗ để buộc phía bên kia phải khuất phục.

Origin Story

话说唐朝时期,有个贪官名叫李知府,他为了搜刮民脂民膏,巧取豪夺,便想尽办法盘剥百姓。一天,他听说城西有个富商叫张员外,家中堆满了金银财宝。李知府便派人去张员外家,用威胁利诱的手段逼迫张员外交出财物。李知府的手下对张员外说:"李知府听说你家财万贯,要你上交一部分用于修建城墙。"张员外一听,知道这是贪官巧取豪夺,便拒绝了。李知府的手下又说:"如果你不交,我们就告你犯了罪,抄你的家,没收你的全部财产。"张员外虽然害怕,但他知道,一旦交出财产,后果不堪设想。所以,他不为所动。李知府的手下见威胁不行,便改用利诱。他们说:"只要你把部分财物送给李知府,我们保证你以后可以安安稳稳地做生意。"张员外一听,知道这是一种变相的贿赂,如果这样做,自己会被牵扯进官场是非中去。所以,张员外坚决拒绝了李知府的威胁利诱。张员外的义举,最终传遍了整个城池。

huà shuō táng cháo shí qī, yǒu gè tān guān míng jiào lǐ zhī fǔ, tā wèi le sōu guā mín zhī mín gāo, qiǎo qǔ háo duó, biàn xiǎng jìn bàn fǎ pán bō bǎi xìng

Truyền thuyết kể rằng vào thời nhà Đường, có một viên quan tham ô tên là Lý Tri Phủ, người đã tìm cách tống tiền dân chúng bằng những thủ đoạn gian lận. Một ngày nọ, ông ta nghe nói ở phía tây thành có một thương gia giàu có tên là Trương Viên Ngoại, người sở hữu cả núi vàng bạc trong nhà. Lý Tri Phủ sai người đến nhà Trương Viên Ngoại, dùng dọa nạt và dụ dỗ để buộc Trương Viên Ngoại phải giao nộp tài sản của mình. Người của Lý Tri Phủ nói với Trương Viên Ngoại: "Lý Tri Phủ nghe nói ông có của cải kếch xù, và ông ta muốn ông hiến một phần để xây dựng tường thành." Trương Viên Ngoại nghe vậy, biết đó là âm mưu tống tiền của một viên quan tham nhũng, liền từ chối. Người của Lý Tri Phủ lại nói: "Nếu ông không làm theo, chúng tôi sẽ buộc tội ông phạm tội, khám xét nhà ông và tịch thu toàn bộ tài sản của ông." Trương Viên Ngoại tuy sợ hãi, nhưng ông biết rằng nếu giao tài sản, hậu quả sẽ không thể lường. Vì vậy, ông vẫn không nao núng. Thấy dọa nạt không hiệu quả, người của Lý Tri Phủ chuyển sang dụ dỗ. Họ nói: "Chỉ cần ông hiến một phần tài sản cho Lý Tri Phủ, chúng tôi đảm bảo ông có thể kinh doanh yên ổn trong tương lai." Trương Viên Ngoại biết đây là một hình thức hối lộ trá hình, và nếu làm vậy, ông sẽ vướng vào những mưu mô chốn quan trường. Vì thế, Trương Viên Ngoại kiên quyết từ chối lời dọa nạt và dụ dỗ của Lý Tri Phủ. Cuối cùng, hành động chính nghĩa của Trương Viên Ngoại đã lan truyền khắp thành.

Usage

作谓语、宾语;指用威胁和利诱的手段。

zuò wèi yǔ, bīn yǔ; zhǐ yòng wēi xié hé lì yòu de shǒu duàn

Được dùng làm vị ngữ và tân ngữ; ám chỉ việc sử dụng các biện pháp đe dọa và dụ dỗ.

Examples

  • 面对强敌,他既不屈服,也不妥协,丝毫不为敌人的威胁利诱所动摇。

    miàn duì qiáng dí, tā jì bù qū fú, yě bù tuǒ xié, sī hào bù wèi dírén de wēi xié lì yòu suǒ dòng yáo

    Đối mặt với kẻ thù mạnh, anh ta không khuất phục cũng không thỏa hiệp, hoàn toàn không bị lung lay bởi những lời đe dọa và dụ dỗ của kẻ thù.

  • 为了达到目的,他不惜使用威胁利诱的手段,对人进行威逼利诱。

    wèi le dá dào mù de, tā bù xī shǐ yòng wēi xié lì yòu de shǒu duàn, duì rén jìnxíng wēi bī lì yòu

    Để đạt được mục đích, hắn không ngần ngại sử dụng những lời đe dọa và dụ dỗ để cưỡng ép và mua chuộc mọi người.